Điều trị loãng xương

Tại Việt Nam có khoảng 2.8 triệu người bị loãng xương trong đó 76% là nữ giới. Đây là bệnh lý cơ xương khớp khá nguy hiểm do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể dẫn đến biến chứng gây tử vong ở người bệnh. Đây không chỉ là gánh nặng kinh tế với người bệnh và gia đình mà còn là gánh nặng kinh tế với xã hội. Lựa chọn được phương pháp điều trị loãng xương phù hợp và kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi các biến chứng loãng xương nguy hiểm và tiết kiệm chi phí điều trị. Bài viết dưới đây giới thiệu các phương pháp điều trị loãng xương đang được áp dụng hiện nay.

1. Mục tiêu của điều trị loãng xương

Hình ảnh loãng xương
               Hình ảnh loãng xương (Ảnh internet)

Mọi phương pháp điều trị loãng xương đều nhằm thực hiện 4 mục tiêu

  • + Giảm thiểu đến mức tối đa nguy cơ gãy xương, hoặc tái gãy xương ở người bị loãng xương. Nhất là người già với biến chứng hay gặp là gãy cổ xương đùi.
  • + Giảm mất xương đồng thời tăng khối lượng xương. Nói cách khác là làm chậm quá trình tiến triển của bệnh loãng xương.
  • + Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bị loãng xương.
  • + Giảm nguy cơ tử vong do bệnh loãng xương gây ra. Bản chất loãng xương không gây ra cái chết tức khắc cho người bệnh. Nhưng biến chứng gãy cổ xương đùi chính là con đường dẫn đến tử vong của nhiều người bệnh nhất là nam giới.

2. Bệnh loãng xương và cách điều trị

2.1 Các phương pháp điều trị loãng xương không dùng thuốc

Chế độ ăn uống và tập luyện góp phần điều trị loãng xương
   Chế độ ăn uống và tập luyện góp phần điều trị loãng xương (Ảnh internet)

– Đây là phương pháp có giá trị điều trị và dự phòng loãng xương

– Chế độ ăn uống:

  • + Cần bổ sung nguồn thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể
  • + Nhu cầu canxi của cơ thể trung bình từ 1000 đến 1500mg mỗi ngày.
  • + Những nguồn bổ sung canxi bao gồm: thực phẩm nhất là sữa, thực phẩm chức năng và dược phẩm
  • + Hạn chế các yếu tố dẫn đến hao hụt lượng canxi của cơ thể: thuốc lá, café, rượu…tránh thừa cân hoặc thiếu cân.

– Chế độ sinh hoạt:

  • + Người bệnh nên tăng cường các hoạt động thể dục nhẹ nhàng, những bài tập giúp tăng khả nặng dẻo dai cho co bắp
  • + Hạn chế đến mức tối đa nguy cơ té ngã nhất là ở người già.

– Có thể sử dụng các loại dụng cụ hoặc nẹp chỉnh hình như đeo đai cột sống, đai gối… Điều này giúp làm giảm sự tỳ đè đồng thời giảm sức nặng và hạn chế sai tư thế cho các vùng cột sống, gối, đầu xương…

2.2. Các thuốc được sử dụng trong điều trị loãng xương

Có 3 nhóm thuốc chính được sử dụng chính hiện nay: thuốc bổ sung, thuốc chống hủy xương, thuốc kích hoạt tạo xương.

2.2.1. Thuốc bổ sung áp dụng cho người có chế độ ăn thiếu hụt chất khoáng

Phần lớn là các thuốc bổ sung khoáng chất và đượ dùng hàng ngày kéo dài suốt quá trình điều trị

– Canxi 500 – 1500mg

– Vitamin D 800 – 1000UI. Cũng có thể dùng Calcitriol 0.25 – 0.5mcg cho người bệnh lớn tuổi hoặc suy thận.

2.2.2. Các thuốc chống hủy xương: Làm giảm hoạt tính tế bào hủy xương

– Nhóm Bisphosphonat:

  • + Đây là nhóm thuốc được lựa chọn hàng đầu trong phác đồ điều trị loãng xương của các Hiệp hội loãng xương trên thế giới.
  • + Đối tượng có thể sử dụng: người già, nam giới, phụ nữ sau mãn kinh, các trường hợp loãng xương do sử dụng corticosteroid.
  • + Chống chỉ định với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Trẻ dưới 18 tuổi. Người bị suy thận
  • + Thuốc điển hình thuộc nhóm này bao gồm: alendronat, acid zoledronic, risedronat
  • + Tác dụng phụ thường gặp nhất của các thuốc thuộc nhớm bisphosphonate ở dạng uống là tình trạng kích ứng đường tiêu hóa. Có thể dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh viêm thực quản, nuốt khó hoặc loét dạ dày… Để hạn chế tác dụng phụ này có thể dùng dạng truyền tĩnh mạch.

– Calcitonin

  • + Có dạng tiêm dưới da hoặc xịt qua niêm mạc mũi hàng ngày.
  • + Thời gian điều trị ngắn
  • + Thường áp dụng cho các trường hợp loãng xương mới gãy xương, kèm triệu chứng đau.
  • + Sau thời gian điều trị thì tiếp tục quay về với Bisphosphonat.

– Các chất có tác giống hormon:

  • + Thường dùng với phụ nữ sau mãn kinh, phụ nữ có nguy cơ cao bị loãng xương sau mãn kinh
  • + Điển hình cho nhóm này là Raloxifen, chất điều hoà chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs).
  • + Liều dùng: 60mg uống hàng ngày, trong thời gian ≤ 2 năm.

2.2.3. Thuốc kích hoạt tạo xương

Strontium ranelate là một trong các thuốc kích hoạt tạo xương
Strontium ranelate là một trong các thuốc kích hoạt tạo xương (Ảnh internet)

– Thuốc Strontium ranelat

  • + Vừa có tác dụng tăng tạo xương lại vừa có khả năng ức chế hủy xương. Đây là thuốc có tác động 2 trọng 1 khá phù hợp với những hoạt động sinh lý của hệ xương.
  • + Liều dùng 2g/ngày uống vào buổi tối sau ăn 2 tiếng và trước khi đi ngủ.
  • + Chỉ định: Người bệnh không dùng được thuốc nhóm Bisphosphonat.

– Menatetrenon – vitamin K2

  • + Cũng giống như Strontium ranelat, Menatetrenon – vitamin K2 cũng có tác dụng kép vừa tăng tạo xương vừa hạn chế hủy xương
  • + Chỉ định: Hiệu quả với người bệnh loãng xương kèm theo triệu chứng đau lưng.

2.3. Thuốc điều trị triệu chứng

– Chủ yếu là các thuốc giảm đau. Có thể sử dụng thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của tổ chức y tế thế giới.

– Có thể kết hợp với các thuốc giảm đau thần kinh cho những trường hợp có chèn ép rễ thần kinh, những người phải ngồi lâu, đứng lâu.

2.4. Điều trị ngoại khoa áp dụng với các biến chứng gãy xương

– Phẫu thuật thường được chỉ định cho các trường hợp loãng xương gãy xương.

– Đối tượng nguy cơ cao: phụ nữ sau mãn kinh, nam giới trên 60 tuổi.

– Các xương dễ bị tổn thương: Xương đùi, thân đốt sống, xương cổ tay…

– Các phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng: nẹp vít, tạo hình cột sống…

2.5. Các phương pháp điều trị hỗ trợ

– Phục hồi chức năng: thường áp dụng cho những người bệnh loãng xương gây biến dạng trục cột sống, những người sau phẫu thuật…

– Y học cổ truyền có thể áp dụng hỗ trợ điều trị những người loãng xương mức độ nhẹ, thời kỳ đầu hoặc giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh nhất là giảm đau.

3. Những khuyến cáo mới nhất về điều trị loãng xương của Hiệp hội Bác sỹ Nội khoa Hòa Kỳ ACP 2017

Một số điểm nhấn trong hướng dẫn điều trị loãng xương mới 2017
Một số điểm nhấn trong hướng dẫn điều trị loãng xương mới 2017 (Ảnh internet)

3.1. Điều trị loãng xương ở nữ

– Nên sử dụng 1 trong 3 loại bisphosphonat chính hoặc denosumab để giảm thiểu nguy cơ gãy các xương vùng hông và xương cột sống.

– Duy trì điều trị liên tục trong 5 năm.

– Không nhất thiết phải theo dõi mật độ xương và chất khoáng trong thời gian điều trị.

– Không khuyến khích việc dùng liệu pháp thay thế hormon HRT cho dù là dùng estrogen đơn thuần hay phối kết hợp với progestrogen. Bởi phương pháp này chưa cho thấy rõ hiệu quả phòng gãy xương ở phụ nữ song lại làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não và huyết khối tĩnh mạch.

– Nên cân nhắc việc sử dụng các thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen SERM do tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

– Đối với bệnh nhân nữ trên 65 tuổi có mật độ xương thấp cùng với nguy cơ gãy xương cao. Bác sỹ và người bệnh nên cân nhắc về việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên lợi ích, tác hại và chi phí của điều trị loãng xương.

3.2. Điều trị loãng xương ở nam

– Nhấn mạnh vào tác dụng giảm nguy cơ gãy xương cột sống bằng bisphosphonat.

3.3. Các khuyến cáo khác

– Chưa đủ bằng chứng hoặc vẫn còn tranh cãi về quan điểm khác nhau nên không khuyến cáo người bệnh sử dụng canxi, vitamin D cũng như các hoạt động thể chất đơn lẻ để phòng ngừa biến chứng loãng xương.

– Với những phụ nữ có mật độ xương trong giới hạn bình thường không nhất thiết phải theo dõi thường xuyên bởi hầu hết những người này sẽ không có sự phát triển loãng xương theo thời gian.

– Cần cân nhắc về tổng chi phí của quá trình điều trị tạo điều kiện cho người bệnh duy trì và tuân thủ điều trị. Bởi các bệnh nhân loãng xương thường sẽ không nhận thấy sự thay đổi triệu chứng trong khi dùng thuốc. Sự tuân thủ trong điều trị loãng xương là yếu tố quyết định thành công trong điều trị.

Trên đây là những phương pháp điều trị loãng xương đang được áp dụng hiện nay. Với mỗi mức độ và triệu chứng khác nhau của loãng xương bác sỹ điều trị sẽ lựa chọn ra phương pháp điều trị tối ưu cho người bệnh. Bên cạnh điều trị loãng xương theo chỉ dẫn của bác sỹ, người bệnh nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng để hỗ trợ điều trị đạt hiệu quả.

BS. Nguyễn Nga

Hội bác sỹ trẻ – Học viện Quân Y

Tìm kiếm bác sĩ tư vấn trực tiếp

Để lại bình luận hoặc câu hỏi của bạn

Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận