Hướng dẫn sử dụng Neurontin
Thành phần cho 1 viên: Gabapentin 300mg
Những Nội Dung Cần Lưu Ý
- 1. Dược lực của Gabapentin – Neurontin
- 2. Dược động học của Gabapentin – Neurontin
- 3. An toàn tiền lâm sàng
- 4. Chỉ định của Gabapentin – Neurontin
- 5. Chống chỉ định của Gabapentin – Neurontin
- 6. Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
- 7. Tương tác thuốc
- 8. Tác dụng ngoại ý
- 9. Liều lượng và cách dùng Gabapentin – Neurontin
- 10. Quá liều
- 11. Bảo quản
1. Dược lực của Gabapentin – Neurontin
Gabapentin có cấu trúc liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh GABA (γ-aminobutyric acid) nhưng cơ chế tác dụng của nó lại khác với một số các thuốc khác mà có tương tác với các synapse của GABA, bao gồm valproate, barbiturates, benzodiazepines, các thuốc ức chế GABA transaminase, các thuốc ức chế sự thu hồi GABA, các chất chủ vận trên thụ thể của GABA và các tiền chất của GABA. Các nghiên cứu trên invitro sử dụng gabapentin đã được gắn chất phóng xạ đã mô tả có một vị trí gắn peptide mới ở các mô não ở chuột bao gồm vùng vỏ não mới và vùng chân hải mã, đặc tính này có thể liên quan đến tác dụng chống co giật của gabapentin và các dẫn chất có cấu trúc tương tự nó. Tuy nhiên, việc nhận diện và chức năng của vị trí gắn kết với gabapentin vẫn còn phải được làm rõ.

Hình ảnh minh họa Gabapentin( Neurontin)
2. Dược động học của Gabapentin – Neurontin
Quá trình đào thải gabapentin ra khỏi huyết tương được mô tả một cách rõ ràng nhất bởi các đặc tính dược động học được biểu diễn theo đường.
Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương không phụ thuộc theo liều và trung bình nằm trong khoảng từ 5-7 giờ. Các đặc tính dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng bởi việc dùng lặp lại các liều gabapentin và nồng độ của gabapentin ở trạng thái hằng định trong huyết tương có thể được suy ra từ dữ liệu đơn liều của gabapentin. Mặc dù ở các nghiên cứu lâm sàng nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhìn chung nằm trong khoảng 2 mcg/ml và 20 mcg/ml, nhưng thông qua các nồng độ như vậy không dự đoán được độ an toàn và hiệu quả của nó. Nồng độ của gabapentin trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng ở các liều 300 hay 400 mg dùng cách nhau 8 giờ. Các thông số về dược động học được đưa ra trong Bảng 8.
Bảng 8: Tổng kết các thông số dược động học trung bình của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương sau khi uống
ND = Không xác định đượcNA = Không có sẵn
Các thông số dược động học | 300mg (N=7) | 400mg (N=11) | ||
Cmax (mcg/ml) | 4,02 | (24) | 5,5 | (21) |
Tmax (hr) | 2,7 | (18) | 2,1 | (47) |
T1/2 (hr) | 5,2 | (12) | 6,1 | ND** |
AUC (mcg.hr/ml) | 24,8 | (24) | 33,3 | (20) |
Ạe (%) | NA* | NA* | 63,6 | (14) |
Gabapentin không gắn với protein huyết tuơng và có thể tích phân bố bằng 57.7 lít. Ở các bệnh nhân bị động kinh, nồng độ của gabapentin trong dịch não tủy xấp xỉ bằng 20% nồng độ thấp nhất của nó ở trạng thái nồng độ hằng định tương ứng trong huyết tương. Gabapentin được đào thải duy nhất qua thận. Không có bằng chứng về sự chuyển hoá của nó ở người. Gabapentin không gây cảm ứng các enzyme oxidase có chức năng hỗn hợp ở gan chịu trách nhiệm cho quá trình chuyển hóa thuốc.
Ở các bệnh nhân cao tuổi và ở các bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm , sự đào thải của gabapentin ra khỏi huyết tương bị giảm. Hệ số đào thải, độ đào thải ra khỏi huyết tương, độ đào thải qua thận của gabapentin tỷ lệ thuận trực tiếp với độ thanh thải creatinine.
Gabapentin đuợc loại trừ ra khỏi huyết tương bởi quá trình thẩm phân lọc máu. Do đó cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hay đang phải thẩm phân lọc máu.
Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trẻ em đã được xác định trên 12 đối tượng mạnh khoẻ từ 4 đến 12 tuổi. Nhìn chung, nồng độ của gabapentin trong huyết tương ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
3. An toàn tiền lâm sàng
- Khả năng gây ung thư
- Khả năng gây đột biến
- Khả năng gây suy giảm chức năng sinh sản
- Khả năng gây quái thai
Gabapentin làm chậm sự hình thành xương ở xương sọ, xương sống, xương chi trước và chi sau ở loài gặm nhấm, đây là bằng chứng về việc làm chậm sự phát triển của phôi thai. Các tác dụng phụ này xuất hiện khi các chuột đồng có thai dùng các liều uống 1000 hay 3000 mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành các cơ quan của phôi thai và ở các chuột bạch được dùng liều 500, 1000 hay 2000 mg/kg trước và trong quá trình giao phối và trong suốt thời gian mang thai. Các liều này xấp xỉ 1 đến 5 lần liều 3600mg ở người tính theo mg/m2.
Không có bất kỳ ảnh hưởng nào trên chuột đồng mang thai khi dùng liều 500mg/kg/ngày (xấp xỉ 1/2 liều hàng ngày ở người tính theo mg/m2).
Có một tỷ lệ tăng lên các trường hợp ứ nước ở niệu quản và/hoặc ứ nước ở thận được quan sát thấy ở các chuột bạch khi dùng liều 2000 mg/kg/ngày ở một nghiên cứu về thụ thai và trên hệ sinh sản tổng quát, liều 1500mg/kg/ngày ở một nghiên cứu về quái thai, và liều 500,1000 và 2000 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu chu sinh và sau khi sinh. Ý nghĩa của các phát hiện này vẫn chưa được biết nhưng chúng có liên quan đến sự chậm phát triển phôi thai. Các liều này xấp xỉ gấp 1 đến 5 lần liều 3600mg ở người tính theo mg/m2.
Trong một nghiên cứu về quái thai ở thỏ sử dụng liều 60, 300 và 1500 mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành các cơ quan của phôi thai, xuất hiện một tỷ lệ tăng lên các trường hợp mất phôi thai sau khi cấy. Các liều này là xấp xỉ 1/4 đến 8 lần liều 3600mg hàng ngày ở người tính theo mg/m2.
4. Chỉ định của Gabapentin – Neurontin
- Động kinh
– Gabapentin được chỉ định như một điều trị hỗ trợ trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ sử dụng gabapentin ở bệnh nhân nhi khoa dưới 3 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
- Đau thần kinh
5. Chống chỉ định của Gabapentin – Neurontin
6. Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
- Tổng quát
Nhìn chung gabapentin không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh vắng ý thức.
- Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy
- Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người. Nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn những rủi ro tiềm tàng trên phôi thai.
Gabapentin được bài tiết qua sữa người. Ảnh hưởng của gabapentin trên các đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có.
7. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc uống tránh thai chứa norethindrone và/hoặc ethinylestradiol, không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magiê làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidine, nhưng sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng.
Các xét nghiệm sinh hóa:
Kết quả dương tính giả đã được báo cáo ở các xét nghiệm sử dụng que nhúng Ames N-Multistix SG (khi phối hợp thêm gabapentin với các thuốc chống co giật khác. Do đó để xác định protein trong nước tiểu, nên dùng phương pháp kết tủa acid sulfosalicylic đặc hiệu hơn.
8. Tác dụng ngoại ý
- Các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng gabapentin trong điều trị bệnh động kinh
Gabapentin cũng đồng thời được đánh giá khi sử dụng như đơn trị liệu trên 600 bệnh nhân. Các tác dụng phụ thường là ở mức độ nhẹ đến vừa.
Tỷ lệ các tác dụng phụ gặp phải ở các thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ có kiểm chứng
Bảng 5 liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị, xuất hiện ở tối thiểu 1% các bệnh nhân bị các cơn động kinh cục bộ tham gia trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có kiểm chứng bằng giả dược. Trong các nghiên cứu này người ta thêm hoặc gabapentin hay placebo vào phác đồ điều trị bằng các thuốc chống động kinh hiện tại của bệnh nhân. Các tác dụng phụ này thường được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
- Các tác dụng phụ khác gặp phải trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Những tác dụng phụ mà xuất hiện ở tối thiểu 1% các đối tượng tham gia nghiên cứu bị động kinh, những bệnh nhân này đã sử dụng gabapentin như là điều trị hỗ trợ trong bất kỳ nghiên cứu lâm sàng nào, và chưa được mô tả ở các phần trước như là các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp trong điều trị ở các nghiên cứu có kiểm chứng bằng giả dược được tổng kết như sau:
- Sử dụng ở các bệnh nhân cao tuổi
- Sử dụng ở trẻ em
Các tác dụng phụ khác gặp ở lớn hơn 2% trẻ em, xuất hiện ở mức độ tương đương hay nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, viêm mũi, co giật, tiêu chảy, chán ăn, ho và viêm tai giữa.
- Ngưng thuốc do tác dụng phụ
Ở tất cả các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường gặp nhất mà góp phần vào việc ngưng điều trị với gabapentin bao gồm: ngủ gà, mất điều vận, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và/hoặc nôn. Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp nhiều tác dụng phụ và không thể phân biệt tác dụng nào là chủ yếu.
- Các tác dụng phụ gặp phải sau khi thuốc được đưa ra thị trường
9. Liều lượng và cách dùng Gabapentin – Neurontin
- Trong điều trị bệnh động kinh
Bảng 1: Bảng liều – Chuẩn liều ban đầu:
Liều | Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 |
900mg | 300mg, ngày 1 lần | 300mg, ngày 2 lần | 300mg, ngày 3 lần |
Cho các bệnh nhân nhi khoa tuổi từ 3 đến 12 tuổi:
Liều có hiệu quả của gabapentin là 25-35 mg/kg/ ngày được chia làm 3 lần bằng nhau (3 lần/ngày) như mô tả trong bảng 2. Việc chuẩn liều ban đầu để tìm ra một liều có hiệu quả có thể được tiến hành trong 3 ngày bằng cách dùng 10 mg/kg/ngày trong ngày 1; 20 mg/kg/ngày ở ngày 2 và 30 mg/kg/ngày ở ngày 3 như được mô tả trong bảng 3. Sau đó, liều có thể được tăng lên tới tối đa 35 mg/kg/ngày chia thành 3 liều nhỏ bằng nhau. Trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn, liều dùng lên tới 40 đến 50 mg/kg/ngày cũng đã được dung nạp tốt.
Bảng 2: Liều dùng của gabapentin ở bệnh nhân nhi khoa từ 3-12 tuổi
Cân nặng (kg) | Liều hàng ngày (mg/ngày) |
17-25 | 600 |
26-36 | 900 |
37-50 | 1200 |
51-72 | 1800 |
Bảng 3: Bảng chia liều ở bệnh nhân nhi khoa – Chuẩn liều ban đầu:
Cân nặng (kg) | Liều | Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 |
17-25 | 600mg | 200mg, ngày 1 lần | 200mg, ngày 2 lần | 200mg, ngày 3 lần |
≥ 26 | 900mg | 300mg, ngày 1 lần | 300mg, ngày 2 lần | 300mg, ngày 3 lần |
Việc theo dõi nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hoá trị liệu với gabapentin là không cần thiết. Hơn thế nữa, gabapentin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần phải quan tâm đến sự thay đổi của nồng độ gabapentin hay nồng độ của các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương.
Nếu ngừng điều trị với gabapentin và/hoặc thêm một thuốc chống co giật khác vào để thay thế, thì công việc này cần phải được tiến hành từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
- Trong điều trị đau thần kinh ở người lớn
- Điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị đau thần kinh hay bị động kinh có suy giảm chức năng thận
Bảng 4: Liều của gabapentin ở người lớn theo chức năng thận:
* Tổng liều hàng ngày nên được dùng theo phác đồ 3 lần/ ngày. Các liều được dùng để điều trị các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinine > 80 ml/phút) nằm trong khoảng từ 900 đến 3600 mg/ngày. Liều được giảm xuống ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 79 ml/phút)** Nên được dùng 300 mg cách ngày
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) | Tổng liều hàng ngày* (mg/ngày) |
≥ 80 | 900-3600 |
50-79 | 600-1800 |
30-49 | 300-900 |
15-29 | 150**-600 |
< 15 | 150**-300 |
- Điều chỉnh liều ở các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu
10. Quá liều
Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường là không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định. Không xác định được liều gây chết của gabapentin ở chuột đồng và chuột bạch dùng với liều cao đến 8000 mg/kg. Các triệu chứng của ngộ độc cấp bao gồm: mất điều vận, khó thở, sa mí mắt, giảm hoạt động hoặc dễ bị kích động.
11. Bảo quản
Nguồn Vidal Việt Nam