Phẫu thuật điều trị giả phồng động mạch do tiêm chích ma túy

⇒ Phẫu thuật điều trị phồng, giả phồng động mạch chi

⇒ Phẫu thuật cắt đường thông động – tĩnh mạch chạy thận nhân tạo do biến chứng hoặc sau ghép thận

I. ĐẠI CƯƠNG

– Giả phồng động mạch do tiêm chích ma tuý là hậu quả của việc tiêm chích ma tuý nhiều lần vào mạch máu.

– Thường người bệnh đến bệnh viện trong tình trạng cấp cứu do khối giả phình nhiễm trùng viêm tấy hoặc biến chứng vỡ khối giả phình.

– Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính với các loại hình tổn thương này. Chủ yếu là thắt hai đầu động mạch vị trí trên và dưới khối giả phồng, trong một số ít trường hợp có thể phải tái lập lưu thông mạch máu bằng mạch tự thân.

II. CHỈ ĐỊNH

Tất cả các người bệnh khi được chẩn đoán giả phồng động mạch có biến chứng nhiễm trùng dọa vỡ hoặc vỡ chảy máu đều có chỉ định phẫu thuật.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không có chống chỉ định tuyệt đối

IV. CHUN B

1. Người thc hin: Gồm 3 kíp

– Kíp phẫu thuật: Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài.

– Kíp gây mê: Bác sĩ gây mê và 1 -2 trợ thủ.

2. Người bnh: Chuẩn bị mổ theo quy trình mổ tim kín hoặc quy trình mổ cấp cứu thông thường. Giải thích người bệnh và gia đình theo quy định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.

3. Phương tiện:

– Dụng cụ phẫu thuật:

+ Bộ dụng cụ mở và đóng bụng (banh tự động, van vén ruột…)

+ Bộ dụng cụ cho phẫu thuật mạch máu.

– Phương tiện gây mê: Bộ dụng cụ phục vụ gây mê mổ tim mạch. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Hệ thống đo huyết áp động mạch trong quá trình mổ …

4. Hồ sơ bệnh án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo quy định chung. Đầy đủ thủ tục pháp lý và ký giấy cam kết phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIN HÀNH

1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.

2. Vô cm:
Gây tê đám rối hoặc gây tê ngoài màng cứng; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.Đặt các đường đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.

3. Kthut:

– Phẫu tích mạch máu ở vị trí trên và dưới nơi có ổ tổn thương giả phồng, dùng lắc hoặc chỉ catgut treo mạch máu lên. Chú ý trong quá trình phẫu tích cẩn thận tránh làm tổn thương các nhánh tuần hoàn.

– Thắt hai đầu của khối giả phồng bằng chỉ chắc (vicryl hoặc chỉ nylon)

– Rạch vào khối giả phồng lấy hết tổ chức máu cục, tổ chức hoại tử và giả mạc. Kiểm soát chảy máu trong khối giả phồng.

– Đặt dẫn lưu vào khối giả phồng.

– Cầm máu kỹ

– Đóng da một lớp. Kết thúc cuộc mổ.

VI. THEO DÕI VÀ XTRÍ TAI BIN

1. Theo dõi:

– Xét nghiệm điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi về bệnh phòng nếu mất máu nhiều do khối giả phồng có biến chứng vỡ chảy máu.

– Cho kháng sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc chống phù nề, giảm đau; truyền máu và các dung dịch thay thế máu (nếu mất máu)… tuỳ theo tình trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.

– Cho vận động sớm tại giường. Cho ăn từ loãng tới đặc khi có trung tiện.

2. Xtrí tai biến:

– Chảy máu do không kiểm soát hết các nguồn chảy máu vào khối giả phồng. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu băng ép không có kết quả.

– Thiếu máu không hồi phục do tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn hoặc thắt hết những nhánh bàng hệ xuống phần chi thể dưới nơi có khối giả phồng. Cần theo dõi sát ngay sau mổ để phát hiện và xử lý kịp thời biến chứng này bằng cách mổ làm cầu nối ngoài giải phẫu.

– Nhiễm trùng vết mổ: Cấy vi trùng – kháng sinh đồ. Kháng sinh toàn thân liều cao, phổ rộng. Xét mổ lại nếu có biến chứng chảy máu …

Trích “Quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa phẫu thuật tim mạch – lồng ngực”

BỘ Y TẾ

⇒ Phẫu thuật điều trị suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới

⇒ Phẫu thuật bắc cầu động mạch nách – động mạch đùi

Chuyên Khoa

Thuốc và biệt dược