Viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú

Những Nội Dung Cần Lưu Ý

1. Đại cương

Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD) là một trong những phương pháp điều trị thay thế cho những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Sau khi thực hiện các kĩ thuật ban đầu tại bệnh viện, đặt ống catheter trong khoang ổ bụng người bệnh, bệnh nhân có thể tự lọc máu tại nhà riêng thay vì một tuần phải đến bệnh viện để chạy thận nhân tạo, hàng tháng bệnh nhân chỉ cần đến bệnh viện để kiểm tra định kì một lần. Mỗi ngày người bệnh thực hiện bốn lần lọc màng bụng, đưa hai lít dịch lọc vào ổ bụng mỗi lần, mỗi lần thực hiện chỉ mất 30 phút. Phương pháp điều trị này có hiệu quả tương đương với chạy thận nhân tạo chu kì.

Viêm phúc mạc là phản ứng viêm cấp tính của lá phúc mạc với tác nhân vi khuẩn hay hoá học. Viêm phúc mạc là một trong các biến chứng hay gặp ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Nếu bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì bệnh nhân nhanh chóng qua khỏi và tiếp tục thực hiện được phương pháp lọc màng bụng.

Xem thêm: Biến chứng thường gặp ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo – Hẹp tĩnh mạch trung tâm

2. Chẩn đoán viêm phúc mạc

2.1 Chẩn đoán xác định viêm phúc mạc

2.1.1  Triệu chứng viêm phúc mạc trên lâm sàng

 – Đau bụng: bao giờ bệnh nhân cũng có đau bụng, đau rất nhiều, thường không kêu la mà nằm im, hạn chế cử động.

 – Dấu hiệu ở thành bụng: co cứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc.

 – Sốt: thường bệnh nhân có sốt cao 39OC – 40OC.

 – Dịch lọc màng bụng: dịch lọc màng bụng khi được xả ra thì có màu đục (màu của dịch lọc xả ra có màu đục khác thường so với màu dịch lọc được xả ra thường ngày).

2.1.2  Cận lâm sàng

– Xét nghiệm tế bào dịch: có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính (> 100BC/mm3 trong đó có > 50% là bạch cầu đa nhân trung tính).

– Xét nghiệm vi sinh: nuôi cấy dịch lọc màng bụng có thể thấy vi khuẩn E.coli hoặc trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu,…

– Cấy máu cũng có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.

2.2 Chẩn đoán nguyên nhân

– Nguyên nhân thường gặp gây viêm phúc mạc là do bệnh nhân không tuân thủ chế độ vô trùng trong thực hiện thay túi dịch. Cũng có thể do nhiễm trùng từ chân catheter di chuyển vào đường hầm catheter và vào khoang phúc mạc.

Xem thêm: Kỹ thuật đặt catheter tinh mạch trung tâm – động mạch

– Cấy máu, cấy nước dịch lọc ổ bụng thường tìm được loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc. Một số vi khuẩn có thể gặp: Staphyloccocus aureus, Enterococus, Streptococcus, Pseudomonas, E.coli,…

2.3 Chẩn đoán phân biệt

 – Viêm phúc mạc không tìm thấy vi khuẩn khi nuôi cấy:

 + Do kĩ thuật lấy bệnh phẩm hoặc kĩ thuật nuôi cấy chưa đúng phương pháp.

 + Do bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước đó.

 – Viêm phúc mạc không do đường vào từ dịch lọc hoặc đường hầm catheter: viêm phúc mạc ruột thừa, thủng tạng rỗng,…

 – Dịch lọc màng bụng màu đục do dưỡng chấp: tìm thấy dưỡng chấp trong dịch lọc màng bụng.

3. Điều trị viêm phúc mạc

Phác đồ hay được sử dụng trong xử trí ban đầu viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú: áp dụng cho đa số các trường hợp được chẩn đoán viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú khi mới nhập viện chưa có kết quả nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ.

– Thuốc kháng sinh toàn thân: có thể dùng một trong các nhóm thuốc sau:

+ Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ 3: cefoperazon, ceftazidim.

+ Nhóm thuốc beta lactam.

Liều thuốc tùy thuộc vào từng loại kháng sinh áp dụng đối với bệnh nhân suy giai đoạn cuối đang lọc màng bụng.

Thời gian điều trị: 14 – 21 ngày.

 – Kháng sinh tại chỗ (bảng 1): thời gian điều trị 14 – 21 ngày.

Bảng 1. Thuốc kháng sinh tại chỗ điều trị viêm phúc mạc

Lần thay dịch Chỉ định
Lần 1 Rửa ổ bụng liên tiếp 3 túi dịch lọc nồng độ 1.5. Mỗi túi pha 1000 đơn vị Heparin
Lần 2 (ngâm 6h) Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:

Cephazolin 1g × 1 lọ

Gentamicin 40mg × 1 lọ

Heparin 1000 đơn vị

Lần 3 (ngâm 4h) Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:

Cephazolin 250mg (1g × 1/4 lọ)

Heparin 1000 đơn vị

Lần 4 (ngâm 4h) Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:

Cephazolin 250mg (1g × 1/4 lọ)

Heparin 1000 đơn vị

Lần 5 (ngâm qua đêm) Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:

Cephazolin 1g × 1 lọ

Gentamicin 40mg × 1 lọ

Heparin 1000 đơn vị

Khi có kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ:

– Nếu vi khuẩn nhạy cảm với các thuốc kháng sinh trên thì tiếp tục dùng cho đủ thời gian là 14 ngày.

– Nếu vi khuẩn kháng với một trong các thuốc kháng sinh trên thì nên chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị.

4. Phòng bệnh

– Vệ sinh sạch sẽ đảm bảo vô trùng trong thao tác thay dịch: rửa tay bằng xà phòng, đeo khẩu trang, dùng nguồn nước sạch để vệ sinh,…

– Thay dịch trong phòng đã được vệ sinh sạch sẽ, tẩy trùng thường xuyên.

Xem thêm: Đánh giá biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở người bệnh suy thận mạn

Tài liệu tham khảo

1. Salim Mujai MD, John H, Crabtree MD et al (2006). Care of the adult patient on peritoneal dialysis: 30 – 43.

2. “Christian Verger, Société de Néphrologie” , Tours 21 -23 juin 2000: La Péritonite de l’an 2000.

Trích ” Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”

Chuyên Khoa

Thuốc và biệt dược